Bài tập về tính chất hóa học của Axit - Hóa 9 bài 3

10:27:3505/07/2021

Sau nội dung lý thuyết về tính chất hóa học của axit, axit mạnh và axit yếu các em cần vận dụng vào giải các bài tập về axit để ghi nhớ tốt hơn.

Bài tập về tính chất hóa học của axit sẽ có một số dạng như trả lời các câu hỏi lý thuyết liên quan tới tính chất hóa học của axit; bài toán axit tác dụng với kim loại; axit tác dụng với muối.

Lý thuyết về Tính chất hóa học của Axit, phân loại axit mạnh, axit yếu - Hóa 9 bài 3

Trong nội dung bài viết này sẽ đề cập tới phần bài tập vận dụng trả lời các câu hỏi liên quan tới tính chất hóa học của axit và bài toán axit tác dụng với kim loại.

* Bài 1 trang 14 SGK Hóa 9: Từ Mg, MgO, Mg(OH)2 và dung dịch axit sunfuric loãng, hãy viết các phương trình phản ứng hóa học điều chế magie sunfat.

> Lời giải:

- Phương trình phản ứng:

  Mg + H2SO(loãng) → MgSO4 + H2

  MgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O

  Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O

* Bài 2 trang 14 SGK Hóa 9: Có những chất sau: CuO, Mg, Al2O3, Fe(OH)3, Fe2O3. Hãy chọn một trong những chất đã cho tác dụng với dung dịch HCl sinh ra:

 a) Khí nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí.

 b) Dung dịch có màu xanh lam.

 c) Dung dịch có màu vàng nâu.

 d) Dung dịch không có màu.

 Viết các phương trình phản ứng.

> Lời giải:

a) Khí nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí là khí H2.

  Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

b) Dung dịch có màu xanh lam là dung dịch CuCl2.

  CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O

c) Dung dịch có màu vàng nâu là dung dịch FeCl3.

  Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O

  Hoặc Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O

d) Dung dịch không màu là các dung dịch MgCl2, AlCl3.

  Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O

  Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

* Bài 3 trang 14 SGK Hóa 9: Hãy viết các phương trình phản ứng trong mỗi trường hợp sau:

 a) Magie oxit và axit nitric.

 b) Đồng (II) oxit và axit clohiđric.

 c) Nhôm oxit và axit sunfuric.

 d) Sắt và axit clohiđric.

 e) Kẽm và axit sunfuric loãng.

> Lời giải:

- Phương trình hóa học của các phản ứng:

  a) MgO + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2O

  b) CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O

  c) Al2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2O

  d) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

  e) Zn + H2SO4(loãng) → ZnSO4 + H2

* Bài 4 trang 14 SGK Hóa 9: Có 10g hỗn hợp bột các kim loại đồng và sắt. Hãy giới thiệu phương pháp xác định thành phần phần trăm (theo khối lượng) của mỗi kim loại trong hỗn hợp theo:

 a) Phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học.

 b) Phương pháp vật lí.

 (Biết rằng đồng không tác dụng với axit HCl và axit H2SO4 loãng).

> Lời giải:

a) Phương pháp hóa học:

- Ngâm hỗn hợp Cu và Fe trong dung dịch HCl dư.

- Phản ứng xong, lọc lấy chất rắn, rửa nhiều lần trên giấy lọc.

- Làm khô chất rắn, thu được bột Cu.

- Cân, giả sử ta cân được 7,2g. Từ đó suy ra trong hỗn hợp có 7,2g Cu và 10-7,2= 2,8g Fe

⇒ % Cu = (7,2/10).100% = 72% và % Fe = 100% - 72% = 28%

- PTPƯ: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

 Cu + HCl → không phản ứng.

b) Phương pháp vật lý:

- Dùng thanh nam châm, sau khi đã bọc đầu nam châm bằng mảnh nilon mỏng và nhỏ. Chà nhiều lần trên hỗn hợp bột ta cũng thu được 2,8g bột Fe.

Trên đây là bài viết hướng dẫn giải một số bài tập về tính chất hóa học của axit. Hy vọng, qua kiến thức bài viết cung cấp, các em có thể hiểu rõ hơn và rèn luyện được kỹ năng nhận dạng, phân loại các bài tập để giải chúng một cách dễ dàng hơn.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác