Bài tập về bazơ: bazơ tan và bazơ không tan - Hóa 9 bài 7

21:43:0301/10/2021

Ở nội dung lý thuyết trước các em đã tìm hiểu về tính chất hóa học của bazơ nói chung: Bazơ tan và bazơ không tan nói riêng. Dưới đây chúng ta sẽ vận dụng các tính chất hóa học này vào giải các bài tập cụ thể.

Bài tập về bazơ có một số dạng cơ bản như: Dạng câu hỏi lý thuyết về tính chất của bazơ nhận biết bazơ; Dạng bài tập về phản ứng của dung dịch bazơ với kim loại; dạng phản ứng nhiệt phân của bazơ không tan.

Dưới đây là một số bài tập cơ bản và hướng dẫn giải về bazơ:

* Bài 1 trang 25 SGK Hóa 9: Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của vài ba chất kiềm.

Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của những bazơ để minh họa.

> Lời giải:

• Kiềm (hay còn gọi là dung dich bazơ) là các bazơ tan được trong nước nên:

- Tất cả các chất kiềm đều là bazơ.

 Ví dụ: NaOH, Ba(OH)2, KOH,...

- Không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm, vì các bazơ này đều là bazơ không tan.

 Ví dụ: Al(OH)3, Cu(OH)2, Fe(OH)3 ... 

* Bài 2 trang 25 SGK Hóa 9: Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào:

a) Tác dụng được với dung dịch HCl?

b) Bị nhiệt phân hủy?

c) Tác dụng được với CO2?

d) Đổi màu quỳ tím thành xanh?

Viết các phương trình hóa học.

> Lời giải:

a) Tất cả các bazơ đã cho đều phản ứng với dung dịch HCl.

Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O

NaOH + HCl → NaCl + H2O

Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + H2O

b) Bị phân hủy ở nhiệt độ cao là các bazo không tan: Cu(OH)2

Cu(OH)2  CuO + H2O

c) Tác dụng với CO2 là các dung dịch bazơ (kiềm) NaOH, Ba(OH)2

CO2 + NaOH → NaHCO3

CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O

CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O

2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2

d) Đổi màu quỳ tím thành xanh: các kiềm NaOH, Ba(OH)2.

* Bài 3 trang 25 SGK Hóa 9: Từ những chất có sẵn là: Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ.

> Lời giải:

- Điều chế các dung dịch bazơ (kiềm):

 Na2O + H2O → 2NaOH

 CaO + H2O → Ca(OH)2.

* Bài 4 trang 25 SGK Hóa 9: Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2 và Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.

> Lời giải:

Trích mẫu thử và đánh số thứ tự:

- Cho quỳ tím vào từng mẫu thử của các dung dịch trên, kết quả chia làm hai nhóm:

• Nhóm I: Quỳ tím đổi màu thành xanh: Ba(OH)2 và NaOH.

• Nhóm II: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4.

- Phân biệt các chất trong các nhóm: Lấy từng chất của nhóm I đổ vào từng chất của nhóm II, ta nhận thấy có hai chất đổ vào nhau cho kết tủa trắng là Ba(OH)2 và Na2SO4 hai chất còn lại không phản ứng là NaOH và NaCl.

  NaCl Na2SO4
Ba(OH)2 x Kết tủa trắng
NaOH x x

PTHH: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4(trắng) + 2NaOH.

* Bài 5 trang 25 SGK Hóa 9: Cho 15,5g natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.

a) Viết phương trình hóa học và nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được.

b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20%, có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên.

> Lời giải:

- Theo bài ra, ta có: 

a) Phương trình hóa học:

 Na2O + H2O → 2NaOH

Theo PTHH thì: nNaOH = 2.nNa2O = 0,25.2 = 0,5(mol)

Vậy nồng độ mol của NaOH là:

 

b) Phương trình hóa học:

 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O

Theo PTHH thì: 

 

Vậy khối lượng của axit sunfuric là:

 mH2SO4 = =n.M = 0,25.98 = 24,5 (g)

Từ công thức tính nồng độ phần trăm: 

Từ công thức: 

Nếu có nhận xét về nội dung phần Bài tập về bazơ tan và bazơ không tan ở trên, các em hãy để lại ở phần bình luận dưới bài viết nhé, KhoiA.Vn chúc các em thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác