Bài viết liên quan

Bài tập về Saccarozơ, Tinh bột và Xenlulozơ - Hóa 12 bài 6

21:11:3026/09/2021

Sau nội dung lý thuyết về tính chất hóa học, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên và ứng dụng của  saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Phần này chúng ta sẽ vận dụng vào giải một số bài tập về các hợp chất này.

Bài tập về Saccarozơ, Tinh bột và Xenlulozơ chủ yếu là một số dạng câu hỏi lý thuyết và định lượng qua phương trình phản ứng thủy phân. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng giải một số bài tập cơ bản của các hợp chất này.

* Bài 1 trang 33 SGK Hóa 12: Phát biểu nào dưới đây là đúng?

A. Fructozo có phản ứng tráng bạc chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức –CHO.

B. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.

C. Thủy phân tinh bột thu được fructozơ và glucozơ.

D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.

> Lời giải:

- Đáp án: B. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.

(C6H10O5)n + nH2 nC6H12O6

Bài 2 trang 34 SGK Hóa 12: Những phát biểu nào sau đây, câu nào đúng (Đ), câu nào sai (S)?

a) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột

b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit chỉ khác nhau về cấu tạo của gốc glucozơ.

c) Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xenlulozo đều cho một loại monosaccarit.

d) Khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozơ. đều cho glucozơ.

> Lời giải:

A. Sai: Vì saccarozơ được cấu tạo từ một gốc glucozo và 1 gốc fructozo còn tinh bột được cấu tạo từ nhiều gốc α- glucozo liên kết với nhau.

B. Đúng.

C. Sai: Vì khi thủy phân đến cùng saccarozo thu được glucozo và fructozo còn khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozo chỉ thu được glucozo.

D. Đúng.

* Bài 3 trang 34 SGK Hóa 12: a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b) Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

> Lời giải:

a) Tính chất vật lý

   Hợp chất
 Glucozo  Xenlulozo  Saccarozo  Tinh bột
 Màu sắc  Không màu  Màu trắng  Không màu  Màu trắng
 Trạng thái ở ĐK thường  Rắn  Rắn  Rắn  Rắn
 Tính tan trong nước  Tan  Không tan  Tan  Tan trong nước nóng (tạo hồ tinh bột)
 Cấu trúc dạng  Tinh thể   Sợi  Kết tinh  bột (vô định hình)

b) Mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

- Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.

- Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin.

 Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.

- Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.

* Bài 4 trang 34 SGK Hóa 12: Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có)

> Lời giải:

- Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.

- Thủy phân saccarozo:

 C12H22O11 + H2 C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)

- Thủy phân tinh bột:

 (C6H10O5)n (tinh bột) + nH2 nC6H12O6 (glucozơ)

- Thủy phân xenlulozo:

 (C6H10O5)n (xenlulozo) + nH2 nC6H12O6 (glucozơ)

* Bài 5 trang 34 SGK Hóa 12: Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3(lấy dư)

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

> Lời giải:

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

- Thủy phân saccarozo:

 C12H22O11 + H2 C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)

- Thủy phân tinh bột:

 (C6H10O5)n (tinh bột) + nH2 nC6H12O6 (glucozo)

- Thủy phân xenlulozo :

 (C6H10O5)n (xenlulozo) + nH2 nC6H12O6 (glucozo)

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho SP tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư.

- Thủy phân tinh bột :

 (C6H10O5)n (tinh bột) + nH2 nC6H12O6 (glucozo)

- Sản phẩm thu được là glucozo. Cho phản ứng AgNO3/NH3

 C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O  C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

 [C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3  [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

* Bài 6 trang 34 SGK Hóa 12: Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

> Lời giải:

- Theo bài ra ta có số mol saccarozo là: nC12H22O11= 100/342 (mol).

- Phản ứng thuỷ phân:

 C12H22O11 + H2 C6H12O6 + C6H12O6

 Saccarozo                   Glucozo      Fructozo

- Phản ứng tráng bạc:

 C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O  C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

- Theo PTPƯ thuỷ phân: nglucozo = nfructozo = nsaccarozo = 100/342 (mol).

⇒ ∑nC6H12O6 = 2.nsaccarozo = 2.(100/342) = 100/171 (mol).

- Vì glucozo và fructozo cùng tham gia phản ứng tráng gương

⇒ nAgNO3 = nAg = 2.nC6H12O6 = 2.(100/171) = 200/171(mol).

- Vậy theo PTPƯ tráng bạc, khối lượng Ag sinh ra và khối lượng AgNO3 cần dùng là

⇒ mAg = (200/171).108 = 126,3 (g)

⇒  m(AgNO3) = (200/171).170 = 198,8(g)

Với phần bài tập về Saccarozơ, Tinh bột và Xenlulozơ và kiến thức lý thuyết đã học ở bài trước hy vọng các em đã hiểu rõ hơn về các hợp chất hữu cơ này. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết nhé, chúc các em thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác