Bài viết liên quan

Oxi và Lưu huỳnh: Tóm tắt lý thuyết và Bài tập luyện tập - Hóa 10 bài 34

14:04:2215/03/2022

Ở các bài học trước, các bạn đã được học về tính chất vật lý, tính chất hóa học của Oxi, Ozon, Lưu huỳnh, các hợp chấp của lưu huỳnh như Hidro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit, axit sunfuric và muối sunfat.

Nội dung bài viết này sẽ giúp các em củng cố kiến thức về tính chất của đơn chất oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của chúng.

A. Kiến thức cần nắm vững

I. Cấu tạo, tính chất của oxi và lưu huỳnh

1. Cấu hình electron của nguyên tử

- Cấu hình e của oxi: O (Z = 8): 1s22s22p4

- Cấu hình e của lưu huỳnh: S (Z = 16): 1s22s22p63s23p2

2. Độ âm điện

- Độ âm điện của O = 3,44 > S = 2,58

3. Tính chất hóa học

a) Oxi và lưu huỳnh là những nguyên tố phi kim có tính oxi hóa mạnh: O > S

- Oxi oxi hóa hầu hết kim loại, nhiều phi kim, nhiều hợp chất.

- Lưu huỳnh oxi hóa nhiều kim loại, một số phi kim.

b) Khác với oxi, lưu huỳnh còn thể hiện tính khử khi tác dụng với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn như O, F.

II. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

1. Hiđro sunfua H2S

- Dung dịch H2S trong nước có tính axit yếu (axit sunfuhiđric).

- H2S có tính khử mạnh, khi tham gia phản ứng nó có thể bị oxi hóa thành  hoặc 

 H2S  +  O2    2S  +  2H2O

 H2S  +  3O2   2SO2  + 2H2O

2. Lưu huỳnh đioxit SO2

- SO2 là oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành dung dịch axit sunfurơ H2SO3.

 SO2  +  H2O   ⥩     H2SO

- SO2 có tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử mạnh hơn.

 SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

- SO2 có tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa mạnh hơn.

 SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4

3. Lưu huỳnh trioxit SO3 và axit sunfuric H2SO4

- SO3 là oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành dung dịch axit sunfuric.

 SO3  +  H2O → H2SO4 (axit sunfuric)

- H2SO4 loãng có tính chất chung của axit (làm quỳ tím hóa đỏ, tác dụng với kim loại trước H2, tác dụng với muối, tác dụng với oxit bazơ và bazơ, tác dụng với muối của axit yếu hơn).

- Dung dịch axit sunfuric đặc: ion SO42- đóng vai trò tác nhân oxi hóa.

 2H2SO4 đặc + Cu  → CuSO4 + SO2 + 2H2O

 6H2SO4đặc, nóng + 2Fe → Fe2(SO4)3  + 3SO2 + 6H2O

- Tính háo nước:

 C12H22O11  -(H2SO4 đặc)→ 12C + 11H2O

B. Bài tập luyện tập Oxi và Lưu huỳnh

* Bài 1 trang 146 SGK Hóa 10: Cho biết phương trình hóa học:

H2SO4 (đặc) + 8HI → 4I2 + H2S + 4H2O

Câu nào diễn tả không đúng tính chất các chất?

A. H2SO4 là chất oxi hóa, HI là chất khử

B. HI bị oxi hóa thành I2, H2SO4 bị khử thành H2S.

C. H2SO4 oxi hóa hóa HI thành I2 và nó bị khử thành H2S.

D. I2 oxi hóa H2S thành H2SO4 và nó bị khử thành HI.

> Lời giải:

- Đáp án đúng: D

* Bài 2 trang 146 SGK Hóa 10: Cho các phương trình hóa học:

a) SO2 + 2H2O + Br2 → 2HBr + H2SO4

b) SO2 + H2O → H2SO3

c) 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4

d) SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

e) 2SO2 + O2 → 2SO3

Chọn câu trả lời đúng:

- SO2 là chất oxi hóa trong các phản ứng hóa học sau:

A. a, d, e.

B. b, c.

C. d.

- SO2 là chất khử trong các phản ứng hóa học sau:

A. b, d, c, e.

B. a, c, e.

C. a, d, e.

> Lời giải:

- Chọn đáp án đúng: C và B

- SO2 là chất oxi hóa trong phản ứng:

(d) SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

 (S+4 → S0)

- SO2 là chất khử trong các phản ứng:

(a) SO2 + 2H2O + Br2 → 2HBr + H2SO4 

 (S+4 → S+6)

(c) 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 

 (S+4 → S+6)

(e) 2SO2 + O2 → 2SO3 

 (S+4 → S+6)

* Bài 3 trang 146 SGK Hóa 10: Khi khí H2S và axit H2SO4 tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, người ta có nhận xét:

- Hidro sunfua chỉ thể hiện tính khử.

- Axit sunfuric chỉ thể hiện tính oxi hóa.

a) Hãy giải thích điều nhận xét trên.

b) Đối với mỗi chất, hãy dẫn ra một phản ứng hóa học để minh họa.

> Lời giải:

a) Khí H2S và axit sunfuric đặc tham gia các phản ứng oxi hóa – khử thì khí H2S chỉ thể hiện tính khử và H2SO4 đặc chỉ thể hiện tính oxi hóa. Vì trong H2S số oxi hóa của S chỉ có thể tăng, trong H2SO4 số oxi hóa S chỉ có thể giảm.

Vì trong H2S số oxi hóa của S là -2 (là số oxi hóa thấp nhất của S) nên chỉ có thể tăng (chỉ thể hiện tính khử), trong H2SO4 số oxi hóa của S là +6 (là số oxi hóa cao nhất của S) nên chỉ có thể giảm (chỉ thể hiện tính oxi hóa).

b) Phương trình phản ứng hóa học:

 2H2S  +   O2   →   2H2O  +   2S.

 H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2

 2H2SO4 đặc  +  Cu     CuSO4   +   SO2  +  2H2O

 2H2SO4 +  KBr → Br2  +  SO2  +  2H2O  +  K2SO4

* Bài 4 trang 146 SGK Hóa 10: Có những chất sau: Sắt, lưu huỳnh, axit sunfuric loãng.

a) Hãy trình bày hai phương pháp điều chế hidro sunfua từ những chất đã cho.

b) Viết các phương trình phản ứng xảy ra và cho biết vai trò của lưu huỳnh trong các phản ứng

> Lời giải:

a) Hai phương pháp điều chế H2S từ những chất trên

Fe + S → FeS (1)

FeS + H2SO4 → FeSO4 + H2S (2)

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (3)

H2 + S → H2S (4)

b) Vai trò của S trong phản ứng (1), (4): S là chất oxi hóa.

* Bài 5 trang 147 SGK Hóa 10: Có 3 bình, mỗi bình đựng một chất khí là H2S, SO2, O2. Hãy trình bày phương pháp hóa học nhận biết chất khí đựng trong mỗi bình với điều kiện không dùng thêm thuốc thử.

> Lời giải:

- Dùng que đóm còn than hồng để nhận biết O2. Còn lại hai bình là H2S và SO2 mang đốt, khí nào cháy được là H2S khí không cháy là SO2

 2H2S + 3O2 → 3H2O + 2SO2

* Bài 6 trang 147 SGK Hóa 10: Có 3 bình, mỗi bình đựng một dung dịch sau: HCl, H2SO3, H2SO4. Có thể nhận biết dung dịch đựng trong mỗi bình bằng phương pháp hóa học với một thuốc thử nào sau đây:

a) Qùy tím.

b) Natri hiđroxit.

c) Bari hiđroxit.

d) Natri oxit

e) Cacbon đioxit.

Trình bày cách nhận biết sau khi chọn thuốc thử.

> Lời giải:

- Chọn thuốc thử Ba(OH)2

- Lấy mỗi dung dịch axit một ít cho vào ống nghiệm.

- Cho từng giọt dung dịch Ba(OH)2 và các ống nghiệm chứa các axit đó:

Có kết tủa trắng là ống đựng H2SO3 và H2SO4, đó là kết tủa BaSO3 và BaSO4

⇒ Nhận biết được ống chứa HCl (không có hiện tượng gì)

- Lấy dung dịch HCl vừa nhận biết được cho vào các kết tủa:

Kết tủa tan được và có khí bay ra BaSO3, suy ngược lên ta thấy dung dịch trong ống nghiệm ban đầu là H2SO3

Kết tủa không tan trong axit là BaSO4, suy ngược lên ta thấy dung dịch trong ống nghiệm ban đầu là H2SO4.

 Ba(OH)2 + H2SO3 → BaSO3↓ + 2H2O

 Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O

 BaSO3 + 2HCl → BaCl2 + SO2↑ + H2O

* Bài 7 trang 147 SGK Hóa 10: Có thể tồn tại đồng thời những chất sau trong một bình chứa được không?

a) Khí hiđro sunfua H2S và khí lưu huỳnh đioxit SO2

b) Khí oxi O2 và khí clo Cl2

c) Khí hiđro iotua HI và khí clo Cl2

Giải thích và viết phương trình phản ứng.

> Lời giải:

a) Khí hiđro sunfua H2S và khí SO2 không cùng tồn tại trong một bình chứa vì H2S chất khử mạnh, SO2 là chất oxi hóa.

2H2S + SO2 → 3S + 2H2O

b) Khí oxi và khí clo có thể tồn tại trong một bình vì O2 không tác dụng trực tiếp với Cl2

c) Khí HI và Cl2 không tồn tại trong một bình vì Cl2 là chất oxi hóa mạnh và HI là chất khử mạnh

Cl2 + 2HI → 2HCl + I2

* Bài 8 trang 147 SGK Hóa 10: Nung nóng 3,72g hỗn hợp bột các kim loại Zn và Fe trong bột S dư. Chất rắn thu được sau phản ứng được hòa tan hoàn toàn bằng dung dịch H2SO4 loãng, nhận thấy có 1,344 lít khí (đktc) thoát ra.

> Lời giải:

Theo đề bài cho, bột S dư nên Fe và Zn tác dụng hết với S.

a) Phương trình hóa học của phản ứng:

 Zn + S → ZnS

 Fe + S → FeS

ZnS + H2SO4 → ZnSO4 + H2S

FeS + H2SO4 → H2S + FeSO4

Gọi x, y lần lượt là số mol của Zn và Fe.

Thì theo bài ra, ta có: 65x + 56y = 3,72 (1)

- Theo bài ra: nH2S = V/22,4 = 1,344/22,4 = 0,06(mol)

nên theo PTPƯ ta có: x + y = 0,06

- Giải hệ từ (1) và (2) ta được: x = 0,04 mol, y = 0,02 mol.

nên khối lượng của Zn và Fe là:

mZn = 65.0,04 = 2,6g

mFe = 56.0,02 = 1,12g

Trên đây KhoiA.Vn đã giới thiệu với các em về Oxi và Lưu huỳnh: Tóm tắt lý thuyết và Bài tập luyện tập. Hy vọng bài viết giúp các em hiểu rõ hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết, chúc các em thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác