Bài viết liên quan

Bài tập về Hoá học hữu cơ: Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 91 SGK Hoá 11 bài 20

16:07:1928/11/2022

Sau khi tìm hiểu phần lý thuyết về hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ, phân loại và đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ ở nội dung SGK Hóa 11 bài 20.

Bài viết này các em sẽ vận dụng kiến thức lý thuyết ở trên để giải một số bài tập về các hợp chất hữu cơ: Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 91 SGK Hóa 11 bài 20, qua đó rèn luyện được kỹ năng giải bài tập đồng thời giúp ghi nhớ kiến thức lý thuyết tốt hơn.

* Bài 1 trang 91 SGK Hóa 11: So sánh hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ về: thành phần nguyên tố, đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử.

> Giải bài 1 trang 91 SGK Hóa 11:

• Về thành phần nguyên tố:

- Hợp chất hữu cơ là những hợp chất có chứa nguyên tố cacbon (trừ CO, CO2, muối cacbonat, xianiua, cacbua,...);

- Hợp chất vô cơ là những chất có thể có cacbon, có thể không. Hợp chất vô cơ chứa cacbon như CO, CO2, muối cacbonat, xianiua, cacbua,...

• Về đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử:

- Hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ các nguyên tố phi kim có độ âm điện khác nhau không nhiều.

- Liên kết trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.

- Hợp chất vô cơ được cấu tạo chủ yếu từ các nguyên tố kim loại với phi kim.

- Liên kết trong hợp chất vô cơ chủ yếu là liên kết ion.

* Bài 2 trang 91 SGK Hóa 11: Nêu mục đích và phương pháp tiến hành phân tích định tính và định lượng nguyên tố.

> Giải bài 2 trang 91 SGK Hóa 11:

• Phân tích định tính:

+ Mục đích:

- Xác định nguyên tố nào có trong thành phần phân tử hợp chất hữu cơ.

+ Phương pháp tiến hành:

- Trong phòng thí nghiệm, để xác định định tính cacbon và hiđro, người ta nung hợp chất hữu cơ với CuO để chuyển nguyên tố C thành CO2, nguyên tố H thành H2O.

- Phương pháp xác định nguyên tố N trong một số hợp chất đơn giản là chuyển nguyên tố N trong hợp chất hữu cơ thành NH3 rồi nhận biết bằng giấy quỳ tím ẩm.

• Phân tích định lượng:

+ Mục đích: Xác định thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố trong phân tử hợp chất hữu cơ.

+ Phương pháp tiến hành:

- Nung một khối lượng chính xác (a gam) hợp chất hữu cơ chứa các nguyên tố H, O, N đã được trộn đều với bột CuO.

- Hấp thụ hơi H2O và khí CO2 lần lượt bằng H2SO4 đặc và KOH. Độ tăng khối lượng của mỗi bình chính là khối lượng H2O và CO2 tương ứng. Khí nitơ sinh ra được xác định chính xác thể tích và thường được quy về điều kiện tiêu chuẩn (đktc).

- Tính khối lượng H, C, N và phần trăm khối lượng của chúng trong hợp chất nghiên cứu. Từ đó tính được phần trăm khối lượng oxi.

* Bài 3 trang 91 SGK Hóa 11: Oxi hoá hoàn toàn 0,6 gam hợp chất hữu cơ A thu được 0,672 lít CO2 (đktc) và 0,72 gam H2O. Tính thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử chất A.

> Giải bài 3 trang 91 SGK Hóa 11:

- Gọi Công thức phân tử của hợp chất hữu cơ là CxHyOz (x, y, z nguyên dương)

- Theo bài ra, ta có:

  

⇒ nC = nCO2 = 0,03(mol) 

⇒ mC = 0,03.12 = 0,36(g).

  

⇒ nH = 2.nH2O = 2.0,04 = 0,08(mol) 

⇒ mH = 0,08.1 = 0,08(g).

- Suy ra số gam oxi có trong hỗn hợp:

 mO = mhh - mC - mH = 0,6 - 0,36 - 0,08 = 0,16(g).

⇒ Hợp chất A có chứa C, H, O

- Phần trăm khối lượng các nguyên tố trong phân tử A là:

 %C = .100% = .100% = 60%

 %H = .100% = .100% = 13,33%

 %O = 100% - 60% - 13,33% = 26,67%.

* Bài 4 trang 91 SGK Hóa 11: β-Caroten (chất hữu cơ có trong củ cà rốt) có màu da cam. Nhờ tác dụng của enzim ruột non, β-Croten chuyển thành vitamin A nên nó còn được gọi là tiền vitamin A. Oxi hoá hoàn toàn 0,67 gam β-Caroten rồi dẫn sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc, sau đó qua bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Kết quả cho thấy khối lượng bình (1) tăng 0,63 gam; bình (2) có 5 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử β-Caroten

> Giải bài 4 trang 91 SGK Hóa 11:

- Ta có phương trình phản ứng hóa học:

 Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O

- Khối lượng bình (1) tăng là khối lượng của H2O = 0,63(g) nên ta có:

 

- Theo bài ra, khối lượng canxi cacbonat kết tủa là 5 (g) tức mCaCO3 = 5g

nên theo PTPƯ tac có:

nCO2 = nCaCO3 = 5/100 = 0,05(mol). 

⇒ nC = nCO2 = 0,05 (mol)

⇒ mC = 12. 0,05 = 0,6 (g).

⇒ mO = mhh - mC - mH = 0,67 - 0,6 - 0,07 = 0

⇒ %mC = (0,6/0,67).100% = 89,55%

 %mH = (0,07/0,67).100% = 10,45%

Trên đây KhoiA.Vn đã hướng dẫn các em cách giải một số bài tập về Hoá học hữu cơ:  Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 91 SGK Hóa 11 trong nội dung bài học 20. Hy vọng bài viết giúp các em hiểu rõ hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết, chúc các em thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác