Bài viết liên quan

Bài tập về Amoniac và Muối Amoni: Giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 37, 38 SGK Hóa 11 bài 8

09:52:5423/09/2021

Sau khi đã nắm được tính chất vật lý, tính chất hóa học cách điều chế và ứng dụng của amoniac và muối amoni ở bài trước.

Nội dung bài này sẽ áp dụng để giải một số bài tập liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học cách điều chế và ứng dụng của amoniac và muối amoni.

Bài 1 trang 37 SGK hóa 11: Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm chứng minh rằng ammoniac tan nhiều trong nước.

> Lời giải:

Nạp đầy khí NH3 vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bình bằng ống cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua.

- Nhúng dần ống thủy tinh vào một chậu thủy tinh chứa nước có pha vài giọt dung dịch phenolphtalein, ta thấy nước trong chậu phun vào bình thành những tia màu hồng.

- Đó là do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình. Tia nước có màu hồng chứng tỏ dung dịch có tính bazơ.

 

* Bài 2 trang 37 SGK hóa 11: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau và viết các phương trình hóa học:

 Khí A  dung dịch A  B  Khí A   D + H2O

Biết rằng A là hợp chất của nitơ.

> Lời giải:

- Các phương trình phản ứng hóa học:

(1) Khí NH3 + H2 NH4OH

(2) NH3 + HCl → NH4Cl

(3) NH4Cl + NaOH → NH3↑ + NaCl + H2O

(4) NH3 + HNO3 → NH4NO3

(5) NH4NO3 → N2O↑ + 2H2O

* Bài 3 trang 37 SGK hóa 11: Hiện nay, để sản xuất amoniac, người ta điều chế nitơ và hiđro bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên). Phản ứng giữa khí metan và hơi nước tạo ra hiđro và cacbon đioxit. Để loại khí oxi và thu khí nitơ, người ta đốt khí metan trong một thiết bị kín chứa không khí.Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng điều chế khí hiđro, loại khí oxi và tổng hợp khí amoniac?

* Lời giải:

- Phương trình điều chế hiđro

  CH4 + 2H2O -to, xt→ CO2 + 4H2

- Phương trình loại khí oxi:

  CH4 + 2O2 -to→ CO2 + 2H2O

- Phương trình tống hợp amoniac:

  N2 + 3H2  2NH3

* Bài 4 trang 38 SGK hóa 11: Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các dung dịch: NH3, Na2SO4, NH4Cl, (NH4)2SO4. Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã dùng.

> Lời giải:

- Cho quỳ tím vào từng ống: ống màu xanh là dung dịch NH3; hai ống có màu hồng là NH4Cl và (NH4)2SO4; ống không có hiện tượng gì là Na2SO4.

- Cho Ba(OH)2 vào hai ống làm hồng quỳ tím. Nếu thấy ống nào có khí bay ra mùi khai là NH4Cl, ống vừa có khí bay ra mùi khai vừa có kết tủa là (NH4)2SO4.

 (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O

  2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl+ 2NH3↑ + 2H2O

* Bài 5 trang 38 SGK hóa 11: Muốn cho cân bằng của phản ứng tổng hợp amoniac sang phải, cần phải đồng thời:

 A. Tăng áp suất và tăng nhiệt độ.

 B. Giảm áp suất và giảm nhiệt độ.

 C. Tăng áp suất và giảm nhiệt độ.

 D. Giảm áp suất và tăng nhiệt độ.

> Lời giải:

- Đáp án: C. Tăng áp suất và giảm nhiệt độ.

- Phản ứng điều chế NH3:

 Chiều thuận: N2 + 3H2  2NH3  (ΔH<0)

 Chiều nghịch: N2 + 3H2  2NH3  (ΔH<0)

- Sau phản ứng số mol khí giảm nên theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng khi tăng áp suất cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm áp suất (chiều thuận). 

- Phản ứng này toả nhiệt nên khi giảm nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều tăng nhiệt độ (chiều thuận).

* Bài 6 trang 38 SGK hóa 11: Trong phản ứng nhiệt phân các muối NH4NO2 và NH4NO3 số oxi hoá của nitơ biến đổi như thế nào? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxi hoá?

> Lời giải:

- Phương trình phản ứng nhiệt phân:

       (1)

      (2)

- Trong hai phản ứng trên số oxi hoá của nitơ trong mỗi phản ứng đều thay đổi. Trong mỗi phân tử muối một nguyên tử nitơ có số oxi hoá tăng, một nguyên tử có số oxi hoá giảm, đây là phản ứng oxi hoá khử nội phân tử.

- Ở cả hai phản ứng nitơ nguyên tử trong ion NH4đều là chất khử (chất cho e) nitơ từ số oxi hoá -3 tăng lên 0 ở phản ứng (1) và lên +1 ở phản ứng (2).

- Nguyên tử nitơ trong ion NO2- và NO3- là chất oxi hoá (chất nhận e). Ở phản ứng (1) số oxi hoá của N từ +3 (trong NO2- ) xuống 0 và ở phản ứng (2) số oxi hoá của nitơ từ +5 (trong NO3-) xuống +1.

* Bài 7 trang 38 SGK hóa 11: Cho dung dịch NaOH dư vào 150,0 ml dung dịch (NH4)2SO4 1,00M, đun nóng nhẹ.

a) Viết phương trình hoá học ở dạng phân tử và dạng ion rút gọn?

b) Tính thể tích khí (đktc) thu được?

> Lời giải:

a) Phương trình phản ứng:

  2NaOH + (NH4)2SO4 → 2NH3↑ + Na2SO4 + 2H2O

  NH4+ + OH- → 2NH3↑ + H2O

b) Tính thể tích khí thu được

- Theo bài ra ta có: n(NH4)2SO4 = V.CM = 0,15.1 = 0,15 (mol).

- Theo PTPƯ: nNH3 = 2.n(NH4)2SO4 = 2.0,15 = 0,3 (mol).

⇒ VNH3 = nNH3.22,4 = 0,3. 22,4 = 6,72 (lít).

* Bài 8 trang 38 SGK hóa 11: Phải dùng bao nhiêu lít khí nitơ và bao nhiêu lít khí hiđro để điều chế 17,00 gram NH3. Biết rằng hiệu suất chuyển hoá thành amoniac là 25%. Các thể tích khí được đo ở đktc.

 A. 44,8 lit N2 và 134,4 lit H2

 B. 22,4 lit N2 và 134,4 lit H2

 C. 22,4 lit N2 và 67,2 lit H2

 D. 44,8 lit N2 và 67,2 lit H2

> Lời giải:

- Đáp án: A. 44,8 lít N2 và 134,4 lít H2

  N2 + 3H2  2NH3 (t0,xt,p)

- Theo bài ta, nNH3 = 17/17 = 1(mol).

- Theo PTPƯ: nN2 = (1/2)nNH3 = (1/2).1 = 0,5 (mol).

 nH2 = (3/2)nNH3 = (3/2).1 = 1,5 (mol).

- Do hiệu suất 25% nên

⇒ nN2 (cần dùng) = 2(mol) và nH2 (cần dùng) = 6(mol).

⇒ VN2 = 2.22,4 = 44,8 (lít)

⇒ VH2 = 22,4. 6= 134,4 (lít).

Nội dung phần bài tập về Amoniac và Muối Amoni này cùng với lý thuyết ở bài trước đã hoàn thành khối kiến thức đầy đủ bài Amoniac và muối Amoni, qua đó giúp các em hiểu kỹ hơn nắm được kiến thức tốt hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý về bài viết các em hãy để lại bình luận dưới bài nhé, chúc các em nhiều thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác