Bài viết liên quan

Bài tập Cấu trúc phân tử của hợp chất hữu cơ: Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 101, 102 SGK Hóa 11 bài 22

16:08:5120/06/2022

Sau khi tìm hiểu về cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, biết được khái niệm công thức cấu tạo, nội dung và ý nghĩa của thuyết cấu tạo hóa học; khái niệm đồng đẳng, đồng phân; và liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba trong phân tử hợp chất hữu cơ.

Nội dung bài viết này các em sẽ vận dụng kiến thức lý thuyết ở trên để giải một số bài tập về cấu trúc phân tử của hợp chất hữu cơ: Giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 101, 102 SGK Hóa 11 bài 22, qua đó rèn luyện được kỹ năng giải bài tập đồng thời giúp ghi nhớ kiến thức lý thuyết tốt hơn.

* Bài 1 trang 101 SGK Hóa 11: Phát biểu nội dung cơ bản của thuyết cấu tạo hoá học.

> Lời giải:

- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sẽ tạo ra hợp chất khác.

- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị bốn. Nguyên tử cacbon không những có thể liên kế với nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon (mạch vòng, mạch không vòng, mạch nhánh, mạch không nhánh).

- Tính chất của các chát phụ thuộc vào thành phần phân tử (bản chất, số lượng các nguyên tử) và cấu tạo hó học (thứ tự liên kết các nguyên tử).

* Bài 2 trang 101 SGK Hóa 11: So sánh ý nghĩa của công thức phân tử và công thức cấu tạo. Cho thí dụ minh hoạ?

> Lời giải:

• Giống nhau:

- Công thức phân tử và Công thức cấu tạo đều cho biết số lượng mỗi nguyên tố trong phân tử

Khác nhau:

- Công thức phân tử chưa biết được tính chất của các hợp chất hữu cơ, ví dụ: cho CTPT C3H6 ta chưa biết hợp chất này là gì. Chỉ biết hợp chất có 3 nguyên tử C và 6 nguyên tử H.

- Công thức cấu tạo cho biết thứ tự liên kết của các nguyên tử trong phân tử và từ đó biết được tính chất của các hợp chất hữu cơ, ví dụ: cho CTPT C3H6 nếu có CTCT là: CH2=CH-CH3 ⇒ là anken có phản ứng đặc trưng là phản ứng cộng;  nếu có CTCT là Δ ⇒ là xicloankan

* Bài 3 trang 101 SGK Hóa 11: Thế nào là liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba ?

> Lời giải:

- Liên kết đơn (còn gọi là liên kết σ) được tạo bởi một cặp e dùng chung, ví dụ: H:H; có CTCT là H-H

- Liên kết đôi à liên kết tạo bởi 2 cặp e dùng chung, trong đó có một liên kết σ bền vững và một liên kết π linh động, dễ bị đứt ra khi tham gia phản ứng hoá học, ví dụ: H2C :: CH2; có CTCT là H2C=CH2

- Liên kết ba là liên két được toạ bởi ba cặp dùng chung, trong đó có một liên kết σ bền vững và hai liên kết π linh động, dễ bị đứt ra khi tham gia phản ứng hoá học, ví dụ: HC⋮⋮CH; có CTCT là HC≡CH

* Bài 4 trang 101 SGK Hóa 11: Chất nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn ?

A. CH4        B. C2H4 

C. C6H6      D. CH3COOH

> Lời giải:

Chọn đáp án: A. CH4

- Chỉ có CH4 là trong phân tử chỉ có liên kết đơn. Với các chất còn lại thì trong phân tử có cả liên kết đơn và đôi.

* Bài 5 trang 101 SGK Hóa 11: Những chất nào sau đây là đồng đẳng của nhau, đồng phân của nhau?

a) CH- CH = CH - CH3

b) CH= CH - CH- CH3

c) CH- CH- CH- CH- CH3

d) CH= CH - CH3

e) CH- CH = CH - CH- CH3

g)  CH= CH - CH(CH3) - CH3

h) CH- CH- CH- CH- CH- CH3

i) CH- CH2 - CH(CH3) - CH3

> Lời giải:

Các chất đồng đẳng của nhau là:

 a; d; e (là các anken)

 a; d; g

 b; d; e

 b; d; g

 c; h và h; i (là các ankan)

• Các chât đồng phân của nhau là:

 a; b vì đều có CTPT C4H8

 e; g vì đều có CTPT C5H10

 c; i vì đều có CTPT C5H12;

* Bài 6 trang 102 SGK Hóa 11: Viết công thức cấu tạo có thể có của các chất có công thức phân tử như sau: C2H6O, C3H6O, C4H10.

> Lời giải:

• Với C2H6O:

 CH- CH- OH;

 CH3 - O - CH3

• Với C4H10:

 CH3 - CH2 - CH2 - CH3

 CH3 - CH(CH3) - CH3

* Bài 7 trang 102 SGK Hóa 11: Những công thức cấu tạo nào dưới đây biểu thị cùng một chất?

Bài 7 trang 101SGK Hóa 11

> Lời giải:

- Có (I); (III) và (IV) là cùng một chất, chúng đều có công thức là CH3CH2OH.

- Có (II) và (V) là cùng một chất, đều có công thức là CH2Cl2

* Bài 8 trang 102 SGK Hóa 11: Khi cho 5,30 gam hỗn hợp gồm etanol C2H5OH và propan-1-ol CH3CH2CH2OH tác dụng với natri (dư) thu được 1,12 lít khí (đktc).

a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

b) Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.

 

> Lời giải:

a) Ta có PTPƯ:

 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑   (1)

 2CH3-CH2-СН2-ОН + 2Na → 2CH3-CH2-СН2-ONa + H2↑   (2)

b) Tính phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.

- Cho CH3CH2CH2OH tác dụng với natri (dư) thu được 1,12 lít khí (đktc) đó là khí H2, nên ta có:

 nH2 = 1,12/22,4 = 0,05(mol);

- Gọi x, y lần lượt là số mol của etanol và propan-1-ol

- Theo bài ra, hỗn hợp gồm 5,30 gam etanol C2H5OH và propan-1-ol CH3CH2CH2OH nên ta có:

 46x + 60y = 5,3  (*)

- Theo PTPƯ (1) và (2) ta lại có:

 nH2 = 0,05 = x/2 + y/2  (**)

- Từ (*) và (**) ta tìm được: x = 0,05; y = 0,05

- Như vậy, ta có:

 %C2H5OH = [(0,05.46)/5,3].100% = 43,4%

 %C3H7OH = [(0,05.60)/5,3].100% = 56,6%

hoặc  %C3H7OH = 100% - %C2H5OH

   = 100% - 43,4% = 56,6%

Trên đây KhoiA.Vn đã hướng dẫn các em cách giải một số bài tập về cấu trúc phân tử của hợp chất hữu cơ: Giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 101, 102 SGK Hóa 11 trong nội dung bài học 22. Hy vọng bài viết giúp các em hiểu rõ hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết, chúc các em thành công.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Bài viết khác